Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về một số chính sách thuế TNDN nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các doanh nghiệp này sẽ được hưởng một số chính sách ưu đãi về thuế TNDN nhằm tăng cường thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất, đặc biệt là khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp (thuộc nhóm DN nhỏ và siêu nhỏ) theo mục tiêu có 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020.
Bộ Tài chính đề xuất một số chính sách ưu đãi thuế TNDN cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ |
Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất một số chính sách ưu đãi thuế như: các doanh nghiệp siêu nhỏ có tổng doanh thu năm không quá 3 tỉ đồng và bình quân hàng năm không quá 10 người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thì được áp dụng thuế suất 15%.
Mức thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ có tổng doanh thu năm không quá 50 tỉ đồng và số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người, trừ doanh nghiệp quy định nêu trên.
Đáng chú ý, Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế TNDN trong 2 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế đối với 2 trường hợp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được thành lập mới từ hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh này phải đáp ứng điều kiện đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật, thời gian sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 12 tháng…
Doanh nghiệp thành lập mới được miễn thuế theo quy định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, không bao gồm trường hợp doanh nghiệp thành lập mới mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Thời gian miễn thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì được miễn thuế từ năm thứ tư.